Menu

Cái nhìn mới từ việc xác định tài sản TDTT trong công trình nghiên cứu của NCS Ngô Trang Hưng

Cái nhìn mới từ việc xác định tài sản TDTT trong công trình nghiên cứu của NCS Ngô Trang Hưng

13 Tháng Bảy 2013

Cái nhìn mới từ việc xác định tài sản TDTT trong công trình nghiên cứu của NCS Ngô Trang Hưng

Các thành viên Hội đồng chúc mừng NCS Ngô Trang Hưng (Ảnh: Thuỳ Anh)
Từ việc xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về tài sản TDTT, luận án đã chỉ ra được mối liên hệ phụ thuộc, quan hệ cung cầu giữa công trình TDTT và dịch vụ TDTT. Giả thiết để thiết lập phương trình hành vi cho mối liên hệ này là: Công suất công trình TDTT (người) = Dịch vụ TDTT (người).

Từ giả thiết, đề tài đã lượng hoá được 10 phương pháp tính toán và phiếu khảo sát công trình TDTT. Các phương pháp tính toán gắn liền với công cụ và lý thuyết kinh tế, khoa học quản lý, khoa học TDTT để phục vụ quy hoạch phát triển TDTT và chuyển đổi cơ sở thể thao (CSTT) sang cơ chế cung ứng dịch vụ.

Việc ứng dụng phiếu khảo sát công trình TDTT và 10 phương pháp tính toán mà luận án lựa chọn đều chưa được ứng dụng trong quản TDTT quần chúng ở nước ta. Những cơ sở lý luận và các phương pháp tính toán là cơ sở ban đầu để xây dựng mô hình toán kinh tế, nhằm cân bằng giữa nguồn lực công trình TDTT (đầu vào) và dịch vụ TDTT (đầu ra). Việc phát triển mô hình quản lý kinh tế công trình TDTT, để tiếp cận vấn đề quản lý TDTT trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chính là cái nhìn mới mà các Nhà quản lý TDTT cần lưu tâm để vạch ra lộ trình đưa TDTT Việt Nam phát triển đúng hướng.

Nhận xét về những đóng góp của luận án, TS. Lâm Quang Thành – Chủ tịch Hội đồng cho rằng: Kết quả của luận án có sự khác biệt là do tiếp cận công trình TDTT theo phương pháp hệ thống, lấy quy luật cung cầu để khái quát trạng thái cân bằng giữa công trình TDTT và dịch vụ TDTT. Đồng thời ứng dụng các phương trình, phương pháp tính toán để dự báo, tối ưu hoá nguồn lực công trình TDTT với kinh doanh công trình TDTT. Điểm khác biệt này thể hiện ở chỗ, việc lựa chọn phương pháp tính toán phản ánh các điểm đặc trưng trong xây dựng mô hình về: Phạm vi, mức độ tổng quát, thời gian, hành vi, tính chặt chẽ, khuôn mẫu tính toán.

Với 187 trang A4, sử dụng 35 biểu bảng, 02 hình, 06 sơ đồ, 07 đồ thị, 83 tài liệu tham khảo, trong đó có 70 tài liệu bằng tiếng Việt, 08 tài liệu bằng tiếng nước ngoài, 05 trang thông tin điện tử và phần phụ lục, đề tài: “Xác định tài sản TDTT ở một số tỉnh, thành phía Bắc để phục vụ quản lý TDTT ở nước ta” của NCS đã được Hội đồng cũng như các Nhà khoa học đánh giá cao và bỏ phiếu thông qua với 100% ý kiến tán thành.

Xuân Nhi

Print

Số lượt xem (1157)/Bình luận (0)

Tags:

Comments are only visible to subscribers.